Dưỡng sinh

Món ăn - Bài thuốc chữa mỡ máu cao

Nguồn tin:  Thuốc vườn nhà
Cập nhật: 31/03/2013 08:47 CH

Mỡ máu cao (hyperlipemia) chỉ tình trạng quá trình chuyển hóa mỡ trong cơ thể bị rối loạn, khiến nồng độ của một hoặc nhiều thành phần mỡ trong huyết thanh máu cao hơn mức bình thường. Chủ yếu là, cholesterol, triglyceride, lipoprotein "xấu" (LDL) tăng cao, còn lipoprotein "tốt" (HDL) lại bị giảm thiểu. Do mỡ trong huyết thanh máu thường kết hợp với protein, nên mỡ máu cao còn thường gọi là "tăng lipoprotein máu" (hyperlipoproteinemia).

sen, lá sen, cây sen, hoa sen

Sen

Bệnh mỡ máu cao trong Tây y, có những biểu hiện tương tự như các chứng "đàm thấp", "trọc trở", ... trong Đông y truyền thống.

Theo quan niệm của Đông y học: Nguyên nhân dẫn đến mỡ máu cao, chủ yếu do chức năng của ngũ tạng lục phủ bị rối loạn, quá trình vận hóa (hấp thu, chuyển hóa và phân bố) các chất tinh vi từ thức ăn (các chất dinh dưỡng) bị rối loạn, tạo thành những sản vật bệnh lý, như "đàm trọc", "ứ huyết", ... khiến cho hàm lượng mỡ trong máu cao hơn bình thường.

Mỡ máu cao liên quan mật thiết tới chế độ, phương thức ăn uống. Do đó điều tiết ẩm thực, có vai trò rất quan trọng trong dự phòng cũng như chữa trị mỡ máu cao. Những năm gần đây, các nghiên cứu về "Ẩm thực liệu pháp" - dùng các loại thức ăn, kết hợp với một số vị thuốc thông dụng, để phòng ngừa và chữa trị mỡ máu cao, tiến triển rất nhanh.

Để nâng cao hiệu quả trị liệu, "Ẩm thực liệu pháp" trong Đông y thường được triển khai theo nguyên tắc "Biện chứng thi thực", nghĩa là căn cứ vào chứng trạng cụ thể để xác định "chứng hình", thường gọi là "thể bệnh", rồi căn cứ và thể bệnh mà chọn dùng các Món ăn - Bài thuốc thích hợp.

Trên lâm sàng, việc sử dụng các Món ăn - Bài thuốc theo nguyên tắc "Biện chứng thi thực" thường được triển khai theo 3 phương án sau:

1. Tỳ vị thất điều:

    • Biểu hiện lâm sàng: Tỳ vị thất điều (chức năng tiêu hóa mất điều hòa), khiến "đàm thấp ấp nội úng" - sản vật bệnh lý của quá trình trao đổi chất ứ đọng lại, dẫn tới những chứng trạng như thân hình phì nộn, váng đầu, hoa mắt, ngực ngột ngạt, bụng đầy trướng, lợm giọng buồn nôn, ăn ít, tiêu hóa kém; kèm theo người mệt mỏi, chân tay tê bì, nặng thì chân tay bải hoải, đại tiện phân lỏng loãng. Lưỡi phình to, thường có vết răng; rêu lưỡi nhớt; mạch tượng huyền hoạt.

    • Phép chữa : Kiện tỳ tiêu thực, hóa thấp trừ đàm.

    • Món ăn - Bài thuốc tiêu biểu (Kiện tỳ ẩm):

        - Nguyên liệu: Quất bì (vỏ quít) 10g, hà diệp (lá sen) 15g, mạch nha 15g, đường trắng lượng thích hợp.

        - Cách chế biến và sử dụng: Quất bì và lá sen thái sợi, cùng với mạch nha sắc với 500ml nước, đun to lửa cho sôi, sau đun nhỏ lửa khoảng 30 phút; chắt lấy nước, hòa thêm đường trắng; chia ra uống thay trà trong ngày; liên tục 15-20 ngày (1 liệu trình).

        - Tác dụng: Vỏ quít là vị thuốc "kiện tỳ" (xúc tiến chức năng tiêu hóa "kinh điển"). Nghiên cứu hiện đại cho thấy, hoạt chất trong vỏ quít có tác dụng kích thích dạ dày tăng tiết dịch vị, tiêu trừ tích trệ trong đường ruột và làm giản cholesterol trong huyết thanh máu. Lá sen có tác dụng làm giảm mỡ máu và giảm béo; lại có khả năng giải trừ các chứng trạng như ngực bụng trướng đầy, lợm, giọng buồn nôn, chân tay bải hoải, ... Mạch nha cũng là vị thuốc kiện tỳ tiêu thực kinh điển, đồng thời cũng có tác dụng tốt đối với hệ tim mạch. Các vị thuốc kết hợp với nhau, tạo nên một loại nước uống có tác dụng kiện tỳ tiêu thực, hóa thấp, trừ đàm rất tốt. Rất có lợi đối với người  bị mỡ máu cao thuộc thể "Tỳ vị thất điều".

2. Can thận bất túc:

    • Biểu hiện lâm sàng: Can âm và thận âm bất túc, "hư dương" bốc lên trên, dẫn tới các triệu chứng như váng đầu, hoa mắt, miệng đắng, tai ù; kèm theo lưng ê ẩm, chân tay không có sức, đầu gối yếu mỏi, mất ngủ, hay quên, tóc sớm bạc, tinh thần uể oải, người mệt mỏi, động tác chậm chạp. Chất lưỡi đỏ nhạt, rêu lưỡi ít. Mạch tượng trầm tế, hoạt.

    • Phép chữa: Tư dưỡng can thận, liễm âm tiềm dương.

    • Món ăn - Bài thuốc tiêu biểu (Cháo cỏ mực rau cần):

        - Nguyên liệu: Rau cần cạn 300g, cỏ mực 20g, hồng táo (táo tàu) 30g, ngạnh mễ (gạo tẻ) 30-50g.

        - Cách chế biến và sử dụng: Cỏ mực rửa sạch, thái ngắn, dùng vải gạc bọc lại; hồng táo rửa sạch, bỏ hạt; rau cần rửa sạch, thái ngắn; cùng với gạo tẻ đã vo sạch; cho vào nồi, thêm lượng nước thích hợp, nấu thành cháo; cháo chín, vớt cỏ mực ra; thêm đường cho đủ ngọt, chia ra ăn trong ngày; sử dụng liên tục trong 1 tháng (1 liệu trình).

        - Tác dụng: Cỏ mực (cỏ nhọ nồi) là vị thuốc bổ âm kinh điển trong Đông y. Cỏ mực có vị ngọt, chua; tính mát; vào các kinh Can và Thận; có tác dụng tư âm (bổ âm), bổ can thận, lương huyết (mát máu), chỉ huyết (cầm máu), làm đen râu tóc, ... Nghiên cứu hiện đại cho thấy, cỏ mực có tác dụng bảo vệ tế bào và cải thiện chức năng của gan, thận. Rau cần có tác dụng thanh nhiệt, bình can, tức phong, ... Rau cần là "vị thuốc" có tác dụng tốt đối với hệ tim mạch; thường sử dụng để hỗ trợ trị liệu trong các bệnh mỡ máu cao, cao huyết áp, đái tháo đường, .... Hồng táo và gạo tẻ đều là những vị thuốc có tác dụng kiện tỳ ích khí; chủ trị tỳ vị suy yếu, khí huyết không đầy đủ, ... Kết hợp lại, tạo thành một món cháo có tác dụng kiện toàn chức năng can, thận và tỳ vị. Có tác dụng hỗ trợ rất tốt đối với người mỡ máu cao thuộc thể "Can thận âm hư".

3. Khí trệ huyết ứ:

    • Biểu hiện lâm sàng: Khí trệ huyết ứ, khí huyết lưu thông kém, dẫn tới những chứng trạng như sắc diện đen sạm, ngực sườn đầy tức, da khô bong vẩy, đau cố định ở một số vị trí, đầu ngón chân ngón tay tê dại; kèm theo người bồn chồn, ngực ngột ngạt, mất ngủ hay quên, dễ cáu giận, hay thở dài. Chất lưỡi tím đen, hai bên đầu lưỡi có điểm ứ huyết hoặc ứ ban. Mạch tượng tế sáp hoặc trầm sáp, hoãn.

    • Phép chữa: Hoạt huyết hóa ứ, lý khí giải uất.

    • Món ăn - Bài thuốc tiêu biểu (Cháo sơn tra táo nhân):

        - Nguyên liệu: Sơn tra 15g, toan táo nhân (nhân táo chua) 16g, ngạnh mễ 30-50gg, đường trắng lượng thích hợp.

        - Cách chế biến và sử dụng: Sơn tra và toan táo nhân cùng sắc, chắt lấy nước bỏ bã; cho gạo đã vo sạch vào nấu cháo; cháo chín thêm đường vào, đun thêm một chút nữa là được; chia ra ăn 2 lần sáng tối, ăn nóng; sử dụng liên tục 25-30 ngày (1 liệu trình).

        - Tác dụng: Sơn tra được sử dụng trong cả Đông y và Tây y. Tây y coi sơn tra là một vị thuốc có tác dụng chủ yếu trên hệ tim mạch, và giảm đau, an thần. Đông y coi sơn tra là vị thuốc hỗ trợ tiêu hóa thiết yếu, nhất là tiêu hóa các loại thịt; dùng chữa thức ăn tích trệ, khí huyết ứ trệ, ... Nghiên cứu hiện đại cho thấy, sơn tra có tác dụng làm hạ cholesterol máu, làm mạnh tim, giãn mạch máu, hạ huyết áp, ... Toan táo nhân có tác dụng dưỡng tâm ích can, an thần; chủ trị huyết hư tâm quý (trống ngực, tim loạn nhịp), hay quên, mất ngủ, chóng mặt hoa mắt, ... Nghiên cứu hiện đại cho thấy, ngoài tác dụng an thần, ức chế thần kinh trung ương, toan táo nhân còn có tác dụng tốt đối với tim mạch (giảm mỡ máu, hạ huyết áp, ức chế sự ngưng tập tiểu cầu, chống thiếu máu cơ tim và xơ vữa động mạch). Như vậy, cháo sơn tra táo nhân, vừa có tác dụng chữa khí trệ huyết ứ, vừa có thể khắc phục các chứng trạng liên quan đến hệ thần kinh, là loại thức ăn tốt đối với người bị mỡ máu cao thể "Khí trệ huyết ứ".


Lương y HƯ ĐAN


Xin vui lòng ghi rõ nguồn "Thuốc vườn nhà - http://www.thuocvuonnha.com" khi phát hành lại thông tin.


Tuyên bố trách nhiệm:
Thông tin trên thuocvuonnha.com chỉ phục vụ nghiên cứu học tập và mở rộng kiến thức. Không sử dụng làm căn cứ để tiến hành chẩn trị trên lâm sàng. Thông tin trên thuocvuonnha.com có thể được trích dẫn, thu thập từ các ấn phẩm, các trang tin điện tử liên quan trong nước và ngoài nước. Nếu phát sinh vấn đề bản quyền, kính đề nghị phản hồi cho chúng tôi.

Viết bình luận

Để thuận tiện cho việc đăng tải, xin vui lòng nhập tiếng Việt có dấu.
Chúng tôi mong muốn nhận được những bình luận theo hướng mở rộng hoặc bổ sung thông tin liên quan đến bài viết.
Chúng tôi sẽ khóa những bình luận có ngôn từ mang tính kích động hoặc bất nhã.

  Đơn vị bảo trợ thông tin

ĐỐI TÁC - LIÊN KẾT
[ Lên đầu trang ]