Mơ leo tiêu thực, chữa lỵ 12/11/2012 7:24:14 CH
Thuốc vườn nhà

Hỏi:

Tôi được biết lá mơ tam thể (thường ăn với thịt chó) có thể chữa kiết lỵ, áp dụng thử kết quả rất tốt. Gần đây khi làm vườn tôi thấy ở bờ rào có một loại dây leo rất giống mơ tam thể. Tuy mặt dưới lá không có màu tía và gân trắng như mơ tam thể, nhưng khi bứt lá, vò nát cũng thấy có mùi tương tự. Đề nghị "Thuốc vườn nhà" thông tin cho biết, thứ dây leo đó có tên là gì, có ăn được và có dùng chữa bệnh được không?

Lê Văn Tám, Thái Nguyên

Đáp:

mơ leo, kê thỉ đằng, nữ thanh, chủ thỉ đằng, xú đằng căn, ngưu bì đông, xú đằng, ngũ hương đằng, xú cẩu đằng, hương đằng, mẫu cẩu đằng, Paederia scandens (Lour.) Merr.

Thứ cây bạn quan tâm cũng là một loại "dây mơ", lá cũng có thể dùng làm rau, nhưng có vị đắng hơn và không thơm bằng mơ tam thể, nên ít người sử dụng.

Trong sách thuốc ở nước ta, cây có tên là "mơ leo"; trong sách thuốc của Trung Quốc, cây thường gọi là "kê thỉ đằng", và còn có rất nhiều tên khác như "nữ thanh", "chủ thỉ đằng", "xú đằng căn", "ngưu bì đông", "xú đằng", "ngũ hương đằng", "xú cẩu đằng", "hương đằng", "mẫu cẩu đằng", ... tên khoa học là Paederia scandens (Lour.) Merr., thuộc họ Cà phê.

Mơ leo là loại dây leo thảo (cỏ leo), sống nhiều năm, dài 3-5m hoặc hơn, có mùi đặc biệt, thân lá không có lông. Lá có cuống dài 1-2cm, rộng 3-7cm, có gốc tròn hay tù, mặt dưới không lông hoặc có lông dày. Chùy hoa ở nách và ở ngọn. Hoa có đài nhỏ, ống tràng to màu tím và có lông mịn ở ngoài, cánh hoa nhẵn màu vàng ngà, miệng hoa đỏ có lông mịn, nhị 5, không thò ra. Quả hạch màu vàng chứa 2 nhân dẹp, màu đen đen.

Tất cả các bộ phận của mơ leo như rễ, cành, lá, hoa và quả đều có thể sử dụng làm thuốc; dùng tươi hoặc khô, tùy từng trường hợp.

Mơ leo là một vị thuốc đã được sử dụng từ lâu trong Đông y và dân gian. Hiện tại, trong các sách thuốc, cây được xếp trong loại thuốc tiêu thực, cùng một số vị thuốc quen thuộc khác như sơn tra, táo mèo, mạch nha, thần khúc, kê nội kim (màng mề gà), ...

Theo Đông y: Mơ leo có vị chua ngọt, tính bình. Có tác dụng tiêu thực đạo trệ (xúc tiến tiêu hóa), trừ phong, hoạt huyết, chỉ thống (giảm đau), giải độc, trừ thấp, tiêu thũng. Có thể sử dụng chữa phong thấp đau nhức, ỉa chảy, lỵ, đau bụng, phù thũng, váng đầu, chán ăn, tràng nhạc, mụn nhọt, lở ngứa, đòn ngã tổn thương, ...

Một số bài thuốc có sử dụng mơ leo:

    (1) Chữa vùng thượng vị và ngực đau tức (do thức ăn tích trệ): Dùng rễ, hoặc dây lá mơ leo tươi 30-60g (hoặc 10-20g khô); sắc nước uống trong ngày.

    (2) Chữa đau bụng ỉa chảy: Dùng dây lá mơ leo tươi 30g; sắc nước uống.

    (3) Chữa lỵ trực trùng phân lẫn máu: Có thể dùng lá mơ leo giống như người ta vẫn dùng lá mơ tam thể; rửa sạch, cắt nhỏ, trộn với trứng gà, bọc lá chuối, hấp, nướng hoặc rán khô (không dùng mỡ); ăn liên tục 2-3 ngày. Hoặc còn có thể dùng rễ mơ leo 100g, hầm với thịt lợn nạc, làm món ăn trong bữa cơm.

    (4) Chữa phong thấp, khớp xương đau nhức: Dùng mơ leo (rễ hoặc dây lá) 30-60g; sắc với rượu uống.

    (5) Chữa trẻ nhỏ cam tích (suy dinh dưỡng): Dùng mơ leo (rễ hoặc dây lá) 30g tươi (hoặc 15g khô), dạ dày lợn 1 cái; hầm chín, chia ra ăn trong ngày.

    (6) Chữa zona (giời leo): Dùng dây lá mơ leo lượng thích hợp; giã nát, xát vào chỗ bị bệnh, ngày vài lần.

    (7) Chữa viêm da thần kinh, eczema, ngứa toàn thân: Dùng ngọn hoặc cành lá non mơ leo lượng thích hợp; giã nát, xát vào chỗ bị bệnh, ngày 2-3 lần, mỗi lần khoảng 5 phút.

    (8) Chữa đòn ngã tổn thương: Dùng rễ mơ leo tươi 60g; sắc với rượu uống.

Lương y HUYÊN THẢO